Hệ thống giáo dục Canada và điều quan trọng cần biết

Canada có một hệ thống giáo dục đồng bộ và phát triển nên ngày càng nhiều phụ huynh Việt Nam muốn cho con đi du học là điều dễ hiểu. Hãy bắt đầu tìm hiểu về hệ thống giáo dục và bằng cấp của Canada trước khi quyết định hành trình du học tương lai bạn nhé.
Bậc học tại Canada
Bậc học | Đặc trưng | Điều kiện nhập học |
Mẫu giáo (Pre – Elementary) | – Trẻ em 4 – 5 tuổi sẽ được đi học tại các trường mẫu giáo công lập, trường liên bang hoặc tư thục – Ngoại trừ Ontario, Nova Scotia, Quebec mẫu giáo 2 năm (từ 4 tuổi) – Các tỉnh bang khác mẫu giáo 1 năm (5 tuổi) | |
Tiểu học (Primary) | – Trẻ em từ 6 – 7 tuổi bắt buộc phải đến trường – Chương trình tiểu học 6 năm, từ lớp 1 đến lớp 6 | |
Trung học (Secondary) | – Chương trình chia làm 2 cấp THCS: lớp 7 – 8 (12 – 13 tuổi) THPT: lớp 9 – 12 (14 – 18 tuổi) * Riêng tại Ontario có thể có 5 năm THPT còn Quebec thì có thể tốt nghiệp THPT từ năm lớp 11. | – GPA: từ 6.5 trở lên – IELTS: không yêu cầu cụ thể, làm bài test khi nhập học |
Cao đẳng | – Chương trình cao đẳng, sau khi tốt nghiệp có thể đi làm hoặc chuyển tiếp tín chỉ lên bậc học cao hơn – Học sinh phải tốt nghiệp THPT nếu muốn học lên cao đẳng – Nhiều trường cao đẳng liên kết trực tiếp với các trường Đại học uy tín trong tỉnh bang | – GPA: 6.5 trở lên – IELTS: 6.0 (không kỹ năng nào < 5.5) |
Cao đẳng nghề (Vocational) | – Các trường học tư nhân đào tạo chứng chỉ nghề ngắn và trung hạn đáp ứng nhu cầu thực tiễn. | – GPA: 5.0 trở lên- IELTS: 6.0 – 6.5 tùy bang |
Đại học | – Chương trình cử nhân (bachelor) hoặc cử nhân nghiên cứu (honour bachelor) được đào tạo tại trường College/University – Chương trình từ 3 – 4 năm học, một số trường có khóa fast track có thể học nhanh tiến độ | – GPA 7.0 – IELTS 6.5 (không kỹ năng nào < 6.0) |
Postgraduate | – Chứng chỉ dành cho cử nhân sau tốt nghiệp, muốn nâng cao nghiệp vụ hoặc học thêm những môn không phải chuyên ngành – Khóa học kéo dài 1 – 2 năm (Ontario 1 năm, BC thường 2 năm) | – GPA: 6.5 trở lên – IELTS:6.5 (không kỹ năng nào < 6.0) |
Thạc sĩ | – Chương trình học tập nghiên cứu từ 1 – 3 năm. Sau khi tốt nghiệp sẽ nhận bằng master hoặc honour master – Có nhiều trường học yêu cầu kinh nghiệm và các chứng chỉ liên quan để được nhận học master (GMAT, GRE) | – GPA 7.0 trở lên – IELTS: 7.0 (không kỹ năng nào dưới 6.5) |
Tại Canada giáo dục bắt buộc đến năm 16 tuổi, ngoại trừ bang Ontario và New Brunswick yêu cầu hoàn thành đến 18 tuổi. Nhìn chung, hệ thống giáo dục của Canada có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Bằng cấp và bậc học không có nhiều khác biệt nên dễ dàng chuyển tiếp bậc học & điểm số từ Việt Nam sang các trường Canada.
Kỳ nhập học chính thức

Năm học ở Việt Nam bắt đầu vào tháng 9 mùa thu và thường kết thúc vào mùa hè tháng 5. Ở Canada thì linh hoạt hơn với 3 kỳ nhập học chính thức
Kỳ mùa thu | Kỳ mùa đông | Kỳ mùa hè |
Tháng 9 | Tháng 1 | Tháng 5 |
– Tất cả ngành học và trường học đều bắt đầu năm học vào tháng 9. – Nhập học vào kỳ này sẽ không lo giới hạn ngành nghề | – Khoảng 80% các trường, ngành nghề tiếp tục tuyển sinh vào tháng 1. – Nếu để lỡ kỳ tháng 1 thì thường chờ đến tháng 9. May mắn sẽ có trường tuyển sinh tháng 5 | – Kỳ tuyển sinh chính thức nhưng số lượng trường học/ ngành nghề đều giới hạn |
** Một số trường THPT tư thục có 4 kỳ tuyển sinh quanh năm: Tháng 1, tháng 4, tháng 7, tháng 10
Hệ thống giáo dục tỉnh bang
Tỉnh bang | Thành phố nổi bật | Hệ thống trường học tỉnh bang |
Ontario | Toronto, Ottawa | – 850 trường trung học – 20 trường đại học công lập – 24 trường cao đẳng công lập – 400+ trường cao đẳng tư thục |
British Columbia | Vancouver | – 60 trường trung học công lập – 11 đại học công lập – 11 cao đẳng công lập – 3 học viện nghề |
Quebec | Montréal | – 1895 trường tiểu học công lập – 576 trường trung học công lập – 14 đại học đào tạo tiếng Pháp – 3 đại học đào tạo tiếng Anh |
Nova Scotia | Halifax | – 386 trường trung học công lập – 8 trường đại học công lập – 4 trường cao đẳng công lập |
Manitoba | Winnipeg | – 613 trường tiểu học – 301 trường trung học – 8 trường đại học – 5 trường cao đẳng |
New Brunswick | Saint John | – 322 trường trung học công lập – 4 trường đại học công lập – 5 trường đại học tư thục – 10 trường cao đẳng |
Alberta | Calgary | – 379 trường trung học – 6 trường đại học – 22 trường cao đẳng – 2 học viện công lập |
Saskatchewan | Saskatoon | – 97 trường trung học công lập – 2 trường đại học – 10 trường cao đẳng |
Prince Edward Island | Charlottetown | – 56 trường trung học công lập – 6 hệ thống trường tiếng Pháp – 1 trường đại học công lập – 2 trường cao đẳng & 1 học viện |
Newfoundland & Labrador | St.John’s | – 1 trường đại học |
Hệ thống bằng cấp tại Canada
Chứng chỉ – Certificate
Là một loại chứng nhận chuyên môn sau khi sinh viên hoàn thành khóa học 1 năm. Thông thường, bạn sẽ học ở trường cao đẳng hoặc các học viện đào tạo để nhận được chứng chỉ này.
Ngoại lệ: Một số trường cao đẳng, đại học nghiên cứu cũng cấp Chứng chỉ. Hay còn gọi Graduate Certificate dành cho sinh viên tốt nghiệp đúng chuyên ngành thì trau dồi chuyên môn, còn tốt nghiệp trái chuyên ngành thì tìm hiểu thêm một ngành nghề mới.
Bằng cao đẳng – Diploma/ Advanced Diploma
Có 2 mức độ bằng cao đẳng tại Canada. Bằng Diploma dành cho khóa học cao đẳng thông thường trong khi Advanced Diploma là chương trình đào tạo Cao đẳng nâng cao. Sau khi hoàn thành bằng diploma bạn có thể học lên advanced diploma hoặc chuyển thẳng lên đại học.
Bằng cử nhân – Bachelor
Bằng cử nhân dành cho khóa học đại học 3 – 4 năm tại các trường đại học (university) hoặc cao đẳng đại học (college university) tại Canada. Có trong tay tấm bằng này bạn sẽ có cơ hội xin việc hoặc được học tiếp lên bậc cao hơn như Thạc sĩ, Tiến sĩ để tìm kiếm cơ hội định cư.
Bằng cử nhân danh dự – Honour bachelor
Bằng cấp này vốn được cấp cho những khóa học mang tính học thuật và nghiên cứu chuyên sâu hơn khóa đại học ứng dụng thông thường. Các khóa học thường sẽ dài hơn 1 năm, tổng cộng thời gian có thể đến 5 năm. Để theo học được chương trình này thì sinh viên cần có thành tích tốt để đáp ứng yêu cầu đầu vào cũng như duy trì khả năng học tập trong suốt quá trình.
Bằng Postgraduate
Bản chất chương trình học không khác gì Graduate Certificate nhưng nhiều trường sẽ chọn cấp bằng Postgraduate cho sinh viên của mình. Các bạn sinh viên vì thích tấm bằng này mà rất chịu khó nghiên cứu làm sao tìm được khóa học vừa đúng chuyên ngành mình chọn vừa cấp bằng Postgraduate.
Nhưng giữa hàng trăm trường, hàng ngàn khóa học khó khăn quá thì bạn cứ liên hệ với chúng tôi. Green Visa sẽ tìm cho bạn khóa học ưng ý và đạt được mục đích cuối cùng.
Bằng thạc sĩ – Master/ Honour master
Hoàn thành chương trình Thạc sĩ 2 năm tại các trường đại học thì sinh viên sẽ nhận được tấm bằng này. Chỉ những trường đại học (university) mới được phép đào tạo bậc học Thạc sĩ, chia thành thạc sĩ và thạc sĩ nghiên cứu. Tuy nhiên, điều kiện đầu vào các khóa học Thạc sĩ tại Canada cao hơn so với Úc, Mỹ…
Học vị Tiến sĩ – Doctor of philosophy (PhD)
Học vị tiến sĩ danh giá cho nghiên cứu sinh hoàn thành xuất sắc luận án nghiên cứu cũng là học vị cao nhất trong hệ thống giáo dục Canada. Chương trình học 3 – 4 năm, nghiên cứu từ 2 – 5 năm.